Cổng thông tin sức khỏe
Tin mới
Đang cập nhật...
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dinh dưỡng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dinh dưỡng. Hiển thị tất cả bài đăng

Công dụng của cà rốt với sức khỏe

 

Cà rốt là một loại rau củ tốt cho sức khỏe, chứa rất nhiều beta carotene, chất xơ, vitamin K1, kali cũng như chất chống oxy hóa. Ăn cà rốt rất thích hợp cho việc giảm cân, giúp giảm cholesterol, cải thiện sức khỏe mắt, thậm chí là giảm nguy cơ ung thư.

Công dụng của cà rốt với sức khỏe cong dung cua carot loi ich suc khoe cua carot yduoc365

Cà rốt là một nguồn cung cấp dồi dào các vitamin và khoáng chất quan trọng.

1. Giá trị dinh dưỡng của cà rốt

Cà rốt được trồng đầu tiên ở Afghanistan vào khoảng năm 900 sau Công nguyên. Nhiều người biết đến cà rốt với màu cam rực rỡ đặc trưng, nhưng thực tế thì loại củ này cũng có các màu sắc khác, chẳng hạn như tím hoặc vàng, đỏ và trắng.

Loại củ phổ biến và đa năng này có thể mang hương vị hơi khác nhau tùy thuộc vào màu sắc, kích thước và nơi trồng. Đường trong cà rốt tạo ra vị ngọt nhẹ, nhưng đôi khi cũng có thể mang mùi đất hoặc hơi đắng.

Một khẩu phần nửa cốc cà rốt có:

  • 25 calo;
  • 6 gram carbohydrate;
  • 2 gram chất xơ;
  • 3 gram đường;
  • 0,5 gram protein.

Cà rốt là một nguồn cung cấp dồi dào các vitamin và khoáng chất quan trọng. Dựa trên nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của một người, nửa cốc cà rốt có thể đáp ứng tới:

  • 73% nhu cầu vitamin A;
  • 9% vitamin K;
  • 8% lượng kali và chất xơ;
  • 5% vitamin C;
  • 2% canxi và sắt.

2. Công dụng của cà rốt với sức khỏe

Cà rốt có rất giàu chất chống oxy hóa và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Một số điểm nổi bật sau đây sẽ chứng minh cà rốt có tốt cho sức khỏe như thế nào:

2.1. Rất tốt cho đôi mắt

Đây được xem là công dụng sức khỏe nổi tiếng nhất của cà rốt. Chúng giàu beta-carotene – một hợp chất mà cơ thể chuyển thành vitamin A, hay còn gọi là tiền vitamin A, giúp mắt khỏe mạnh. Hơn nữa, beta-carotene còn giúp bảo vệ đôi mắt khỏi ánh nắng mặt trời và làm giảm nguy cơ bị đục thủy tinh thể ,cũng như các vấn đề thị lực khác.

Cà rốt màu vàng có chứa lutein, cũng rất tốt cho đôi mắt của bạn. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng dưỡng chất này có thể ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác – nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở Hoa Kỳ

2.2. Giảm nguy cơ ung thư

Chất chống oxy hóa đã được chứng minh có khả năng tiêu diệt các gốc tự do có hại trong cơ thể, nhờ đó làm giảm nguy cơ bị ung thư. Hai loại chất chống oxy hóa chính trong cà rốt là carotenoids (cà rốt màu cam và vàng) và anthocyanin (cà rốt màu đỏ và tím).

2.3. Hỗ trợ sức khỏe trái tim

Tất cả những chất chống oxy hóa đều tốt cho tim của bạn. Bên cạnh đó, một củ cà rốt vừa sẽ cung cấp khoảng 4% nhu cầu kali hàng ngày, giúp thư giãn các mạch máu, tránh nguy cơ huyết áp cao và các vấn đề tim mạch khác. Hơn nữa, cà rốt có chất xơ, giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Ăn nhiều chất xơ cũng có thể hạ lipoprotein mật độ thấp trong máu, hay còn gọi là LDL cholesterol xấu. Cuối cùng, cà rốt đỏ cũng có lycopene, giúp ngăn ngừa bệnh tim.

2.4. Tăng cường hệ thống miễn dịch

Vitamin C trong cà rốt giúp cơ thể tạo ra các kháng thể bảo vệ hệ miễn dịch, đồng thời tiếp nhận và sử dụng sắt, cũng như ngăn ngừa nhiễm trùng. Vitamin C còn góp phần sản xuất collagen – thành phần chính của mô liên kết, rất cần thiết để chữa lành vết thương và giữ cho cơ thể khỏe mạnh.

2.5. Điều trị táo bón

Nếu bạn gặp khó khăn khi đi vệ sinh, hãy thử nhai vài củ cà rốt sống. Với hàm lượng chất xơ cao, chúng có thể điều trị táo bón và giúp bạn bài tiết chất thải thường xuyên, đều đặn hơn. Ngoài ra, tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu carotene có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết (đại trực tràng) và tốt cho sức khỏe hệ tiêu hóa nói chung.

2.6. Kiểm soát bệnh tiểu đường

Cà rốt có chứa đường tự nhiên, 10% củ cà rốt là carbohydrate và gần một nửa trong số này là đường. 30% khác của hàm lượng carbohydrate này là chất xơ. Nhìn chung, cà rốt là một loại thực phẩm ít calo, nhiều chất xơ, tương đối ít đường. Nhờ đạt điểm chỉ số đường huyết (GI) thấp, khoảng 39 điểm GI cho cà rốt luộc, cà rốt không có khả năng kích hoạt tăng đột biến lượng đường trong máu và an toàn cho người bệnh tiểu đường. Hơn nữa, chế độ ăn nhiều chất xơ còn giúp ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tiểu đường loại 2 hoặc giúp người bệnh kiểm soát lượng đường trong máu.

2.7. Giúp xương chắc khỏe

Ngoài ra, cà rốt còn chứa vitamin K, một lượng nhỏ canxi và phốt pho, góp phần vào sức khỏe của xương và giúp ngăn ngừa loãng xương.

3. Rủi ro khi ăn cà rốt quá nhiều

Mặc dù cà rốt có tốt cho sức khỏe, nhưng nếu nạp quá nhiều beta-carotene, làn da của bạn có thể chuyển sang màu vàng cam. Tình trạng này được gọi là Thâm nhiễm caroten trong máu (carotenemia), tương đối vô hại và có thể điều trị được. Nhưng trong trường hợp nặng, carotene huyết có thể cản trở chức năng của vitamin A, làm ảnh hưởng đến thị lực, xương, da, trao đổi chất hoặc hệ thống miễn dịch của bạn.

Quá nhiều beta-carotene cũng có thể gây ra vấn đề cho những người bị rối loạn chuyển hóa vitamin A, chẳng hạn như bệnh nhân suy giáp.

Một số người cũng bị dị ứng với các hợp chất trong cà rốt. Nếu gặp triệu chứng nổi mề đay, sưng và khó thở sau khi ăn cà rốt thì cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng, người bệnh có thể bị sốc phản vệ – một phản ứng tiến triển nhanh chóng và đe dọa tính mạng. Người có tiền sử dị ứng với cà rốt nên kiểm tra cẩn thận các thành phần trong sinh tố, súp rau củ và một loạt các sản phẩm khác trước khi dùng.

4. Cách chế biến cà rốt

Cà rốt thường có mặt trong nhiều chế độ ăn kiêng phổ biến, như thuần chay, keto, eat-clean, low carb, v.v. Đây cũng là một loại rau đa năng, có thể ăn sống, hấp, luộc, nướng hoặc làm nguyên liệu trong các món súp và hầm quen thuộc.

Để sơ chế, cần rửa kỹ cà rốt trong nước để tẩy sạch mọi bụi bẩn. Bạn có thể bóc vỏ cà rốt bằng dụng cụ bào hoặc dao nếu thích, nhưng không nhất thiết phải gọt vỏ.

Sau đó bạn có thể:

  • Cắt cà rốt thành que sợi nhỏ và ăn trong món khai vị hoặc xà lách trộn;
  • Thêm cà rốt cắt nhỏ vào các món nướng;
  • Làm nước ép và sinh tố để có hương vị ngọt tự nhiên, dịu nhẹ.

Lưu ý, luộc có thể làm giảm hoặc loại bỏ một số hàm lượng vitamin. Vì vậy ăn cà rốt sống hoặc hấp là cách đảm bảo giá trị dinh dưỡng nhất. Ngoài ra, carotenoids và vitamin A có thể hấp thụ tốt hơn khi có chất béo. Do đó, mọi người nên ăn cà rốt với một nguồn chất béo có lợi cho sức khỏe, chẳng hạn như quả bơ hoặc các loại hạt.

Nguồn tham khảo: webmd.com; medicalnewstoday

Bánh trung thu – góc nhìn về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm

 

Mỗi năm, chuẩn bị đến Tết Trung thu, thị trường lại bày bán rất nhiều dòng sản phẩm bánh trung thu, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Yếu tố an toàn thực phẩm, giá trị dinh dưỡng và nguồn gốc nguyên liệu của những chiếc bánh này cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm.

banh trung thu dinh duong va an toan thuc pham yduoc365

Hình ảnh minh họa.

1. Sơ lược về thị trường bánh trung thu

Nếu trước đây chỉ có bánh dẻo và bánh nướng nhân thập cẩm theo truyền thống, thì bây giờ các loại bánh rất đa dạng: nào gà quay, lạp xưởng, bào ngư, nấm đông cô, hải sâm, trứng…đến khoai môn, đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen, hạt sen, sữa dừa, rau câu, táo tàu, mứt bí, hạt dưa, hạt điều, mè…và một số loại bánh chay, bánh cho người ăn kiêng: tiểu đường, thừa cân béo phì,….

Các sản phẩm này thông thường được sản xuất từ 3 nguồn: Bánh trung thu của các công ty (hãng), của các nhà sản xuất tư nhân (thủ công), của các gia đình tự sản xuất (gọi là bánh home-made).

Trước kia, bánh trung thu sản xuất với số lượng ít, phục vụ chủ yếu là đối tượng trẻ em. Vì thế, Tết Trung thu là dịp nhà nhà mua sắm, bày cỗ trung thu, trong đó không thể thiếu những chiếc bánh trung thu (bánh dẻo, bánh nướng). Đây là dịp cha mẹ, người thân dành tình cảm, sự chăm sóc đối với trẻ em được “trông trăng” và “phá cỗ “, được ăn bánh trung thu và nhiều đồ chơi truyền thống… Ngay từ ngày mồng một đến ngày rằm tháng 7, nhiều nhà đã mua bánh trung thu để dâng cúng tổ tiên biếu ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, họ hàng và các ân nhân khác.

Ngày nay Tết trung thu không chỉ của Thiếu nhi mà cả của người lớn, thậm chí Tết trung thu còn được “biến tấu” phục vụ nhu cầu biếu xén (một hộp bánh kèm theo một chai rượu quý giá). Số lượng bánh được sản xuất hàng năm đã lên tới hàng vài nghìn tấn và số lượng tăng dần từ 10-15%/ năm, mặc dù số lượng sản xuất của tư nhân và gia đình chưa thống kê được.

Vì số lượng lớn, các công ty thường phải sản xuất trước đó vài tháng để phục vụ nhu cầu của thị trường, mặc dù thời hạn sử dụng thông thường của dòng sản phẩm này chỉ từ 1 – 2 tháng. Lợi nhuận của bánh trung thu cao, các hãng đua nhau sản xuất khối lượng lớn, giá chiết khấu cho các đại lý rất cao thậm chí lên tới trên 30%, vì thế bánh được bày bán khắp nơi, thập chí trên các vỉa hè và cũng rất đặc trưng mà chỉ có mùa Tết trung thu mới xuất hiện.

2. Thành phần dinh dưỡng của bánh trung thu

Trong bánh có rất nhiều đường và chất béo (trừ một vài loại dành cho người ăn kiêng, ngoài tạo nên hương vị đặc trưng còn là một biện pháp để bảo quản) nên cung cấp rất nhiều năng lượng. Vì bánh giàu năng lượng từ đường và chất béo, với những trẻ gầy thì còn đỡ, với trẻ thừa cân béo phì và những người mắc bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng thì là một mối nguy cơ lớn tới sức khỏe. Những trẻ gầy thì lại ít thích ăn, trẻ thừa cân béo phì sẵn sàng thanh toán gọn ghẽ, thậm chí bánh càng ngọt càng béo lại càng thích. Vì vậy, sau tết Trung thu, bao nhiêu công tập luyện, chế độ ăn kiêng trước đó coi như vô ích.

Về thành phần dinh dưỡng:

  • 1 chiếc bánh dẻo nhân thập cẩm khoảng 170 gam cung cấp 566 Kcal, 16,3 g đạm, 6,6 g lipid, 110,2 g glucid;
  • 1 bánh dẻo 1 trứng đậu xanh khoảng 176g chứa 648 Kcal (năng lượng gấp 2 – 2,5 lần tô phở bò).
  • Còn trong 1 cái bánh nướng 176g thập cẩm cung cấp 706 kcal, 18g đạm, 31,5g lipid và 87,5g glucid;
  • 1 chiếc bánh nướng đậu xanh 1 trứng 176g cung cấp 648 Kcal, 19,5g protid, 27,5g lipid, 80,6g glucid.

Lượng bột đường của 1 chiếc bánh dẻo hoặc 1 bánh nướng bằng 2-3 bát cơm (1 bát cơm khoảng 258 g), đường lại chủ yếu ở dạng đường hấp thu nhanh gây tăng đường huyết nhanh. Nếu ăn quá nhiều, ở trẻ béo phì hoặc trẻ rối loạn dung nạp glucse có thể gây ra tiểu đường. Còn ở trẻ biếng ăn, khi ăn 1 miếng bánh vào lúc đói, đường huyết tăng lên sẽ làm trẻ mất cảm giác thèm ăn trong bữa chính, và càng làm trẻ chán ăn, gây nên suy dinh dưỡng.

Phần lớn chất béo trong bánh từ thịt mỡ là loại chất béo no gây nhiều tác hại, chất béo lấy từ hạt dưa, hạt điều, vừng là có chút axit béo không no có lợi. Lượng chất béo trong 1 chiếc bánh trung thu bàng 1-2 lần lượng chất béo trong 1 bát phỏ bò hoặc phở gà.

Chất đạm trong bánh nướng khá cao, thường là đạm động vật, nếu bảo quản không tốt chúng dễ bị ôi, mốc gây ra ngộ độc.

Các vitamin trong bánh không nhiều lắm, đồng thời qua chế biến và bảo quản cũng đã hao hụt đáng kể.

Ăn bánh khó tiêu do nhiều chất béo, chất đạm động vật, vì vậy chỉ cho trẻ ăn một miếng (bằng 1/8 chiếc bánh) sau bữa ăn là đủ. Ăn xong trẻ cần súc miệng ngay để không sâu răng, đặc biệt là với bánh dẻo sẽ dính chặt vào răng gây sâu răng nhiều hơn.

Với trẻ béo phì, nên giới hạn lượng bánh được ăn trong ngày, khẩu phần ăn trong ngày sẽ trừ bớt phần do bánh cung cấp. Nếu ăn ½ bánh dẻo hoặc bánh nướng thì trong ngày phải bớt đi khoảng 1 bát cơm và lượng thức ăn tương ứng, đồng thời tăng lượng rau xanh để tống chất béo ra ngoài và ngăn ngừa tăng đường huyết nhanh. Nếu không giảm phần cơm thì nhớ đi bộ thêm 30 phút để tiêu hao bớt năng lượng dư thừa.

Với người mắc bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng nên lựa chọn các sản phẩm dùng cho người ăn kiêng ít đường và ít chất béo, mặc dù vậy vẫn phải ăn rất hạn chế để kiểm soát lượng đường huyết tăng cao.

3. Về góc độ an toàn thực phẩm của bánh trung thu

Bánh trung thu là một sản phẩm có đa dạng các loại thực phẩm, các loại gia vị, phụ gia thực phẩm (chất tạo mầu, chất bảo quản, chất chống mốc),… Mỗi loại nguyên liệu đều có nguy cơ mất an toàn thực phẩm: thực phẩm bị ôi thiu, thực phẩm nhiễm các loại nấm mốc, vi khuẩn gây bệnh (nấm mốc, tụ cầu, tả, lỵ,…), nhiễm hóa chất độc hại (chất tăng trọng, kháng sinh, chất bảo quản, hóa chất bảo vệ thực vật, chất tạo mầu cấm sử dụng,…do sản phẩm quá thời hạn sử dụng, bảo quản không đúng yêu cầu…). Trong khi chế biến không đảm bảo quy trình về vệ sinh: từ sơ chế nguyên liệu, nơi chế biến, dụng cụ chế biến, vệ sinh và sức khỏe của người chế biến đã làm cho sản phẩm không an toàn cho người sử dụng.

Chúng ta thường thấy, một chiếc bánh trung thu thường có một gói hút ẩm, mặc dù vậy bánh không bảo quản được lâu (tối đa là 2 tháng sau khi xuất xưởng). Vì lợi nhuận, một số nhà sản xuất, kinh doanh bất chấp các quy định, các công đoạn, các quy trình về an toàn thực phẩm, làm cho sản phẩm dễ bị ô nhiễm có nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm cấp tính, mạn tính, bệnh truyền qua thực phẩm và làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng cho người tiêu dùng.

4. Lựa chọn bánh trung thu đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

Khi lựa chọn bánh trung thu để đảm báo an toàn thực phẩm, người tiêu dùng cần chú ý các tiêu chí sau:

  • Về nhãn mác: Sản phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng gồm có tên của nhà sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất, có hướng dẫn sử dụng và bảo quản…Sản phẩm có ngày sản xuất, có thời hạn sử dụng, tốt nhất là sử dụng sản phẩm mới xuất xưởng.
  • Về chất lượng: Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm không bị dập nát biến dạng, bao bì không rách nát, không có mầu sắc khác thường, không có mùi khác lạ.
  • Về xuất xứ: Không lựa chọn, mua sản phẩm trôi nổi, không rõ nguồn gốc.

TĐYK

Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Những cách ăn mì ăn liền cực hại cho sức khỏe, ai cũng cần biết để tránh

 

Có lẽ không ít người trong chúng ta đã quen với kiểu ăn “mì úp”. Tuy nhiên, nếu bạn muốn đảm bảo sức khỏe, bạn cần thay đổi điều này ngay.

an mi an lien dung cach de khong gay hai suc khoe

Việc tiêu thụ mỳ ăn liền trên 3 lần mỗi tuần có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường và tim mạch. Hình ảnh minh họa.

Bạn biết gì về ?

My ăn liền (tên gọi quen thuộc là mỳ tôm, mỳ cua, mỳ gói) là món mỳ khô chiên trước với dầu cọ, thường ăn sau khi đổ nước sôi vào và đợi 3-5 phút. Món mì này còn được gọi mif gói hay mỳ cốc hoặc , tùy cách đựng mì. Mì ăn liền vốn là một món ăn thay thế ngũ cốc phổ biến, tiện dụng và kinh tế đối với nhiều gia đình.

Bạn có biết, nếu bạn ăn mì tươi sau thời gian này đã được tiêu hóa, nhưng với mì ăn liền vẫn còn nguyên sợi trong dạ dày. Điều đó chứng tỏ món ăn thông dụng này rất nguy hiểm với cơ thể.

Trong một thí nghiệm đặc biệt của tiến sỹ Braden Kuo, công tác tại Bệnh viện cộng đồng Massachsetts (Mỹ) cho biết, việc tiêu thụ mì ăn liền trên 3 lần mỗi tuần có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường và tim mạch. Nó còn được cho là một đối thủ “khó xơi” đối với hệ tiêu hóa bởi sau nhiều giờ vào cơ thể, những sợi mì này không dễ gì phân hủy.

Không phủ nhận những tác hại của mì ăn liền khi vào bên trong cơ thể nhưng PGS.BS Nguyễn Thị Lâm, Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia khẳng định chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được ảnh hưởng khi chế biến đúng cách.

Những điều cần lưu ý khi ăn mì ăn liền để đảm bảo sức khỏe

Để đảm bảo sức khỏe khi ăn mì ăn liền, chúng ta cần chú ý những điều sau:

1. Vứt bỏ gói gia vị

Mì ăn liền vốn được chế biến theo phương pháp chiên, tích nhiều dầu mỡ gây béo dễ dẫn đến các bệnh béo phì, tim mạch dù đã có những nghiên cứu cho thấy, ăn nhiều thực phẩm này có nguy cơ suy dinh dưỡng cao. Để hạn chế dầu mỡ, bạn nên vứt bỏ gói dầu gia vị thường có trong mì ăn liền.

2. Thêm rau xanh

Việc bổ sung nhiều rau xanh vào món mì ăn liền sẽ làm giảm tối đa lượng chất béo thừa.

Các chuyên gia dinh dưỡng đưa ra lời khuyên: Mỗi vắt mì nên thêm khoảng 150gr rau xanh như cải ngọt, xúp lơ, cải xanh, giá đỗ… Việc thêm rau vào bữa ăn sẽ làm cho lượng lớn các chất béo được cuốn theo rau ra ngoài cơ thể. Từ đó sẽ hạn chế được thấp nhất những tác hại chính mà vắt mì gây ra

Ngoài ra, để bữa ăn có thêm dinh dưỡng, mỗi vắt mì nên bổ sung từ 25-30gr chất đạm như thịt bò, thịt lợn hoặc tôm…

cach an mi goi khong hai suc khoe yduoc365

Bạn có thích tô mì ăn liền như thế này không?

3. Tuyệt đối không ăn “mì úp”

Thay vì tiết kiệm thời gian bằng cách cho vắt mì vào tô, đổ nước nóng, đậy nắp đợi chín, bạn nên đun sôi, đổ ra để ráo; tiếp tục nấu nước lần 2 và cho mì đã chín sơ vào chế biến. Bằng cách này, lượng chất béo và một số chất dinh dưỡng không tốt đã bị biến đổi trong vắt mì sẽ giảm được phần nào. Đối với rau và thịt, cần nấu chín trước khi thêm vào mì.

4. Không nên ăn  quá thường xuyên

Cái gì nhiều cũng không tốt. Ăn mì gói thường xuyên, đặc biệt là ăn thay bữa chính có thể gây mất cân bằng dinh dưỡng, gây nóng trong, nổi mụn. Bạn không nên ăn mì gói quá 2 lần/tuần.

Dinh dưỡng trong mì tôm chủ yếu là tinh bột, giàu carbonhydrates và chất béo bão hòa, rất ít chất xơ và đạm.

5. Không ăn mì gói sống

Mì gói sống là món ăn vặt được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, mì gói được sản xuất theo cách chiên qua dầu nên chứa nhiều chất béo khó tiêu hóa. Ăn mì gói sống sẽ gây ra đầy bụng và tăng cân mất kiểm soát. Do đó, nấu mì gói với nước trước khi ăn là cách sử dụng an toàn hơn cho sức khỏe.

6. Không ăn mì gói trước khi đi ngủ

Hai tiếng sau khi ăn, dạ dày vẫn chưa thể tiêu hóa hết lượng mì gói bạn đã nạp vào. Đặc biệt, năng lượng từ mì gói không được tiêu hoa mà tích tụ lại khi bạn ngũ và khiến bạn tăng cân, tích mỡ.

Nếu bạn hay ăn mì ăn liền, bạn hãy thực hiện ngay những điều trên để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình mình nhé.

Bạn có biết: 5 loại rau, hạt chứa nhiều protein còn hơn cả thịt

 

Khi nhắc đến , chúng ta thường nghĩ ngay đến các loại thịt. Ít ai biết rằng thực vật cũng là một nguồn  rất dồi dào, thậm chí có không ít rau củ chứa lượng  nhiều hơn cả thịt.

5 loai rau hat nhieu protein hon thit yduoc365

Vai trò của protein đối với cơ thể

Trên website của Viện dinh dưỡng lâm sàng có chỉ rõ, protein (chất đạm) là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Protein là nền tảng để xây dựng cơ bắp, tốt cho xương, sụn, máu. Protein hỗ trợ cơ thể tự chữa lành vết thương, cân bằng hormone ở phụ nữ…

Nếu thiếu hụt protein, bạn sẽ không thể đạt được cân nặng mong muốn và không đủ sức khoẻ để tập luyện. Khi đó, cơ thể buộc phải lấy năng lượng dự trữ từ xương và các cơ quan quan trọng khác như tim khiến bạn yếu đi nhanh chóng.

Theo chuyên gia dinh dưỡng Joanna Ruminska ở Devon, Vương quốc Anh: Mỗi cơ thể lại có lượng protein khuyến nghị hàng ngày khác nhau và bạn càng hoạt động nhiều thì cơ thể càng cần nhiều protein. Nói chung, bạn có thể tính số protein cơ thể cần theo cách sau: 0,8g protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể. Nhìn chung là 56g protein mỗi ngày đối với một người đàn ông vận động mức trung bình và 46g mỗi ngày đối với người phụ nữ hoạt động ở mức trung bình. Quy tắc này không áp dụng cho trẻ em.

Cũng theo chuyên gia dinh dưỡng Joanna Ruminska, ngoài các loại thịt, bạn có thể bổ sung protein từ những nguồn rau củ quả bên dưới đây nếu muốn giảm cân, không chỉ có lợi cho sức khỏe tổng thể mà còn là lựa chọn tuyệt vời để làm đa dạng các chất dinh dưỡng trong bữa ăn.

1. 

hat dau nanh rat giau protein

Đậu nành cũng là một nguồn cung cấp nhiều axit amin thiết yếu như protein động vật. Một cốc đậu nành có chứa khoảng 31g protein, nhiều hơn một chiếc bánh mì kẹp thịt gà tây 113g.

Ngoài là một nguồn protein dồi dào, đậu nành còn cung cấp cho chúng ta một lượng vitamin B tốt. Đây chính xác là một trong những thực phẩm thay thế thịt rất hợp lý.

2. 

dau den rat giau protein

Chỉ 1 chén đậu đen đã chứa 15g protein, nhiều hơn cả lượng protein trong một chiếc đùi gà (khoảng 13.5g).

Đậu đen không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào mà còn là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin, kali, folate và các loại khoáng chất tuyệt vời… Do đó, thực phẩm này là lựa chọn tuyệt vời để bạn tăng cường sức khoẻ mà không lo tăng cân.

3. Quinoa (hạt diêm mạch)

hat diem mach quinoa rat giau protein

Quinoa được bình chọn là vua của các loại ngũ cốc chứa đầy protein. Chỉ cần 1/2 chén quinoa nấu chín sẽ cung cấp khoảng 4 gam protein.

Ngoài ra, quinoa còn là một trong số ít thực vật có chứa tất cả 9 axit amin thiết yếu như chất xơ, magiê, vitamin B, sắt, kali, canxi, phốt pho, Vitamin E và nhiều chất chống oxy hóa quan trọng. Quinoa cũng chứa chỉ số đường huyết rất thấp, rất tốt cho việc kiểm soát lượng đường trong máu và giúp giảm cân liệu quả. Bạn có thể bổ sung hạt quinoa vào bữa sáng để vừa lành mạnh vừa đầy đủ năng lượng.

4. Kiều mạch

hat kieu mach rat giau protein

Trái với tên gọi của nó, kiều mạch thực chất là một loại hạt không liên quan đến lúa mì. Kiều mạch giàu năng lượng và bổ dưỡng, có thể dùng như một loại thực phẩm thay thế cho tinh bột như gạo trắng.

Ngoài ra, kiều mạch còn là một loại thực phẩm cung cấp rất nhiều protein dễ tiêu hóa, chúng cũng chứa một loạt các khoáng chất ấn tượng bao gồm: mangan, đồng, magiê, phốt pho… vô cùng tốt cho sự phát triển của cơ thể.

5. 

hat dau lang rat giau protein

Giống như các loại đậu khác, đậu lăng là nguồn protein rất dồi dào. Một chén đậu lăng nấu chín có gần 18g protein – nhiều hơn lượng protein trong một chiếc bánh hamburger – và cũng chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất để cơ thể có đủ năng lượng cho các hoạt động trong ngày.

6. 

cai bo xoi rat giau protein

Một nắm rau cải bó xôi đã chứa tương đương gần 5g protein. Không những vậy, loại rau này còn là nguồn folate tuyệt vời, rất quan trọng để nuôi dưỡng các tế bào khoẻ mạnh và bồi bổ sức khoẻ sinh sản. Nếu không muốn sử dụng thịt, bạn hoàn toàn có thể sử dụng cải bó xôi thay thế để tăng cường protein.

Nguồn: Theo Tri Thức Trẻ

Những thực phẩm kỵ với trứng bạn nên biết

Trứng là loại thực phẩm giàu protein, vitamin và các khoáng chất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu bạn ăn trứng chung với những loại thực phẩm dưới đây thì lại RẤT HẠI cho sức khỏe.

nhung thuc pham ky voi trung yduoc365

Trứng là món ăn bổ dưỡng và quen thuộc với các gia đình. Hình ảnh minh họa.

Dưới đây là những  (trứng gà, trứng vịt và các loại trứng khác). Bạn tuyệt đối không nên kết hợp:

: Trứng và sữa đậu nành là bữa sáng hoàn hảo của nhiều người. Tuy nhiên, họ không biết rằng protein trong trứng khi kết hợp trypsin của sữa đậu nành gây cản trở quá trình cơ thể phân hủy và hấp thụ protein.

Trà: Trà chứa nhiều axit tannic, kết hợp protein trong trứng làm chậm hoạt động của ruột, kéo dài thời gian lưu trữ chất thải. Điều này có thể gây táo bón và tăng nguy cơ tích trữ các chất có hại trong cơ thể.

Thịt hun khói: Trứng và thịt hun khói là món ăn phổ biến ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết sự kết hợp này có thể khiến cơ thể mệt mỏi. Nguyên nhân là chúng có hàm lượng protein và chất béo cao. Chúng cung cấp năng lượng tức thì nhưng cũng nhanh chóng biến mất, khiến bạn uể oải.

Thịt ngỗng, thịt thỏ: Hai loại thịt này và trứng đều có tính hàn. Chúng chứa một số chất có hoạt tính sinh học, ăn cùng nhau sẽ xảy ra phản ứng kích thích đường tiêu hóa, gây tiêu chảy. (Ảnh: Timeofindia).

Đường: Theo India Times, nếu bạn nấu trứng với đường, axit amin giải phóng từ cả hai thực phẩm kết hợp tạo thành chất khó hấp thu trong cơ thể.

Trái hồng: Nếu ăn hồng sau khi tiêu thụ trứng, bạn có thể bị ngộ độc. Thậm chí, sự kết hợp này có thể gây viêm dạ dày cấp tính, khiến bạn buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng. Nếu không may ăn phải, bạn nên uống ngay một cốc nước muối pha loãng (200 ml nước + 20 g muối). Nếu không thấy buồn nôn, bạn có thể uống nhiều lần để thải độc tố ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, bạn cũng có thể uống gừng tươi giã nát pha với nước ấm.

Nguồn: ST

Những thực phẩm tuyệt đối không ăn khi ốm nghén

Những thực phẩm dưới đây mẹ bầu nên tuyệt đối kiêng kị để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi.



Khoai tây chiên

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Mayo, các loại thực phẩm béo ngậy như khoai tây chiên có thể ảnh hưởng đến dạ dày bạn, gây cảm giác buồn nôn. Thực phẩm nhiều mỡ thường rất khó tiêu hóa, làm mất nhiều thời gian di chuyển qua hệ tiêu hóa xuống dạ dày càng làm bạn có cảm giác buồn nôn. Ốm nghén không thể chữa khỏi nhưng có thể hạn chế qua chế độ ăn hằng ngày.

Nước có ga

Nếu bạn bị những cơn buồn nôn và chứng căng tức dạ dày hành hạ, bạn nên làm là loại bỏ nước có ga khỏi thực đơn của bạn. Thức uống này sẽ chỉ làm bụng bạn cảm thấy sình căng, ậm ạch và dễ nôn hơn thôi. Ngoài ra những chất tạo màu, tạo mùi, tạo vị cũng không tốt cho quá trình phát triển của thai nhi.

Gia vị cay, hạt tiêu

Gia vị cay, hạt tiêu là một trong những thủ phạm hàng đầu gây chứng buồn nôn ở phụ nữ mang thai, theo nghiên cứu của hai tiến sĩ Paula Ford-Martin và Elisabeth A. Aron – tác giả cuốn sách “những điều cần biết về mang thai”. Hạt tiêu được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm ăn sẵn bao gồm cả nước sốt salsa và nước tương.

Những thực phẩm này còn là thủ phạm hàng đầu gây bệnh dạ dày nếu ăn chúng với mức độ nhiều và liên tục. Ford-Martin và Aron khuyên bạn nên trung thành với một số loại thức ăn tự nhiên như cà chua, rau hơn là sử dụng salsa và nước tương trong thời kì ốm nghén. Tỏi và hành tây là những loại thực phẩm có thể bổ sung được gia vị cay và giúp bạn giảm bớt triệu chứng buồn nôn khi ốm nghén.

Thực phẩm giàu chất béo

Kem pho mát có nhiều chất béo, có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng nôn ói ở bà bầu thời kì ốm nghén. Theo các bác sĩ đại học Mayo, thực phẩm giàu chất béo là nguyên nhân chủ yếu làm phức tạp thêm căn bệnh ốm nghén vì vậy, bà bầu nên tránh những loại thực phẩm này trong suốt ba tháng đầu mang thai.
Loại thực phẩm này mất rất nhiều thời gian để tiêu hóa trong dạ dày của bạn làm bạn càng có cảm giác khó chịu. Bà bầu nên tránh những loại thực phẩm giàu chất béo như bánh bơ đậu phộng, váng sữa, sữa nguyên pho mát… để giảm bớt triệu chứng ốm nghén. Bạn có thể bổ sung thêm các dạng thực phẩm giàu chất xơ vào cơ thể như bánh quy khô, bánh mì nướng, ngũ cốc… để giảm triệu chứng buồn nôn.

Bò khô

Nhiều thai phụ thích nhấm nháp thịt bò khô vào những bữa phụ, giống như ăn bánh ngọt. Tuy nhiên các chuyên gia cho biết, thịt bò khô thực sự không có lợi cho sức khỏe bà bầu. Giống như thịt hộp, thịt bò khô chứa lượng muối cao. Nếu tiêu thụ quá nhiều thịt bò khô, bạn sẽ tăng cơ hội bị sưng phù và cao huyết áp.

Cổng thông tin sức khỏe
Theo Kiến thức

Thực phẩm tuyệt đối kiêng trong 3 tháng đầu thai kỳ

Những thực phẩm dưới đây tuyệt đối không được sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ, vì nó có thể gây ra những nguy hại khôn lường về sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi.



Nước có ga
Nếu bạn bị những cơn buồn nôn và chứng căng tức dạ dày hành hạ, bạn nên làm là loại bỏ nước có ga khỏi thực đơn của bạn. Thức uống này sẽ chỉ làm bụng bạn cảm thấy sình căng, ậm ạch và dễ nôn hơn thôi. Ngoài ra những chất tạo màu, tạo mùi, tạo vị cũng không tốt cho quá trình phát triển của thai nhi.

Mướp đắng
Phụ nữ mang thai ăn mướp đắng có thể gây giảm đường huyết. Hơn nữa, các hạt mướp đắng có chứa một chất tên là vicine - một độc tố có khả năng gây ra hội chứng cấp tính như nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê với những bà bầu nhạy cảm.

Đu đủ xanh
Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trong 1 trái đu đủ xanh có chứa rất nhiều chất gây nguy hiểm cho thai nhi như papain, prostaglandin và oxytocin, trong đó chất papain có thể khiến tế bào phôi thai bị phá hủy, còn prostaglandin và oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung sớm đẩy thai nhi ra ngoài, điều này sẽ gây sảy thai nếu như thai nhi chưa đủ tháng.

Dưa hấu ướp lạnh
Ăn quá nhiều dưa hấu khi mang bầu sẽ khiến lượng đường trong máu tăng cao. Trong quá trình mang thai, tâm lý của nhiều phụ nữ không ổn định, sinh lý cũng có nhiều thay đổi, lượng insulin tiết ra không đủ, khiến tác dụng của đường trong máu giảm, đẩy nồng độ đường trong máu lên cao, gây ra bệnh tiểu đường. Ngoài ra ăn dưa hấu lạnh dễ khiến bà bầu bị đau bụng và tiêu chảy. Do đó, bà bầu không nên ăn quá nhiều dưa hấu.

Táo mèo
Táo mèo là loại trái cây tốt cho sức khỏe, được dùng trong đông y làm thuốc chữa bệnh trị tăng huyết áp, kích thích tiêu hóa … tuy nhiên nó lại là thứ nguy hiểm cho các mẹ bầu khi mang thai, nhất là những tháng đầu của thời kì thai nghén. Có nhiều nghiên cứu cho thấy táo mèo có tác dụng kích thích tử cung khiến tử cung co bóp và thu nhỏ lại, điều này dễ khiến cho các mẹ bầu bị sảy thai và sinh non.

Bò khô
Nhiều thai phụ thích nhấm nháp thịt bò khô vào những bữa phụ, giống như ăn bánh ngọt. Tuy nhiên các chuyên gia cho biết, thịt bò khô thực sự không có lợi cho sức khỏe bà bầu. Giống như thịt hộp, thịt bò khô chứa lượng muối cao. Nếu tiêu thụ quá nhiều thịt bò khô, bạn sẽ tăng cơ hội bị sưng phù và cao huyết áp.

Phô mai mềm
Ăn phô mai mềm trong thai kỳ có thể gây nguy hiểm cho con bởi phô mai làm bằng sữa chưa được tiệt trùng có thể chứa vi khuẩn Listeria, nó có thể dẫn tới sẩy thai, sinh non và tử vong. Tốt nhất bạn nên tránh các loại phô mai như: brie, camembert, feta, phô mai xanh, phô mai tươi – trừ các sản phẩm có ghi trên nhãn được tiệt trùng hoàn toàn. Để đảm bảo bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Sushi
Nếu là fan của sushi thì bạn sẽ phải dừng ăn món này trong 9 tháng mang thai. Mặc dù hải sản có chứa nguồn protein dồi dào nhưng hải sản sống đồng thời cũng là nguồn gốc của ký sinh trùng có hại và vi khuẩn. Bộ y tế Mỹ đã khuyến cáo phụ nữ mang thai chỉ ăn cá và hải sản khi đã được nấu chín kỹ.

Pate
Pate có thể được làm từ các loại thịt dễ bị hỏng vì vậy nó có thể chứa listeria. Giữ pate trong tủ lạnh sẽ làm chậm sự phát triển của vi khuẩn này nhưng sẽ không thể ngăn chặn nó hoàn toàn. Bởi vì phụ nữ mang thai đặc biệt dễ bị nhiễm listeria do đó nên tránh các loại thịt đông lạnh.

Cổng thông tin Sức khỏe
Theo Linh Chi - Kiến thức

Ăn hàu sống có giúp đàn ông tăng sinh lý không?

Tôi mới cưới vợ, được mấy anh ở cơ quan khuyên ăn hàu sống, đầu hành, củ hành tây… để sung trong chuyện vợ chồng. Đọc trên Internet, tôi cũng thấy thế. Thông tin này có đáng tin? (Tuấn Minh)



Trả lời:

Thực phẩm từ biển như hàu, cá, tôm… cung cấp nhiều yếu tố vi lượng cho cơ thể nam giới như kẽm, quan trọng cho quá trình hoạt hoá của tinh trùng. Các thực phẩm có tính ấm như hành, tỏi, củ hành tây… giúp chúng ta chống lại những bệnh cảm cúm, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Tuy nhiên, lạm dụng thực phẩm một cách thái quá cũng có thể gây tác dụng ngược lại. Ăn quá nhiều nghêu sò, hàu sống có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiêu hoá. Thậm chí nếu chúng ta ăn quá nhiều hành, tỏi... có thể gây ra chứng hôi miệng, làm mất tự tin khi tiếp xúc, dẫn đến hạn chế quan hệ vợ chồng.

Thức ăn cũng là một bài thuốc, nhưng chúng ta cần biết phối hợp cân bằng trong khẩu phần hàng ngày, tránh các chất mỡ bão hoà như mỡ động vật, tăng cường rau xanh, tập thể dục mỗi ngày… để tăng cường sức khoẻ toàn diện, khi ấy sức khoẻ về chuyện ấy cũng tăng.

Nguồn: Công thông tin kiến thức sức khỏe
Theo ThS Mai Bá Tiến Dũng - VnExpress